Chuyển người lao động mang thai làm công việc khác.
1. Luật sư tư vấn pháp luật lao động
Đối với vấn đề bảo vệ quyền lợi của lao động nữ đang mang thai hiện nay được quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 tương đối cụ thể. Trong đó, pháp luật quy định không cho phép người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Do đó, nếu công ty có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của lao động nữ đang mang thai thì người lao động cần phải tìm hiểu các quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn chi tiết hoặc tham khảo ý kiến luật sư tư vấn. Nếu không có thời gian tìm hiểu hoặc chưa có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để luật sư của chúng tôi giải đáp và đưa ra cho bạn hướng giải quyết phù hợp.
Để được hỗ trợ, tư vấn về pháp luật lao động bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được hướng dẫn tư vấn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Chuyển người lao động mang thai làm công việc khác
Câu hỏi: Chào luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có thai 20 tuần & là quản lý cấp cao lâu năm ở 1 công ty (cty). Nay cty cố tìm 1 số dẫn chứng lấy lí do là tôi làm việc không hiệu quả nhưng tôi đều không đồng ý (cty tôi từ trước đến nay chưa đặt tiêu chuẩn đo lường cụ thể thế nào là làm việc hiệu quả hay không hiệu quả, mọi người chỉ làm việc hết mình). & cty cũng bảo để chuyển sang công việc nhẹ nhàng hơn nên sẽ giáng chức vụ tôi thành nhân viên bình thường & mức lương cũng giảm theo. Vì lòng tự trọng, tôi không đồng ý bị giáng chức từ quản lý cấp cao thành nhân viên. Cty bảo: đó là bố trí nhân sự của Ban Lãnh Đạo, nếu không làm được thì xin nghỉ. Cty lại tiếp tục tìm các cách khác nhau để làm cho tôi tự nguyện xin nghỉ việc.Theo tôi được biết, luật lao động không cho phép doanh nghiệp sa thải người lao động với lí do mang thai. Tuy nhiên cty vẫn có hoặc cố tình tìm nhiều cách để 1 cách gián tiếp sa thải người lao động, buộc người lao động mang thai phải tự nguyện nộp đơn xin nghỉ việc. Vậy cty vi phạm luật hay không? Trong trường hợp của tôi thì cty đúng hay sai? Tôi nên làm thế nào vì tôi vẫn muốn tiếp tục làm việc ở vai trò quản lý như từ trước đến nay (nếu bị chuyển thành nhân viên thì tôi sẽ nộp đơn xin nghỉ việc)Cám ơn luật sư
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, trong quá trình bạn làm việc, công ty tự ý thay đổi công việc và chức danh của bạn từ quản lý cấp cao thành nhân viên mà không có sự đồng ý của bạn. Vì vậy, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 (nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn):
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
…”
Tuy nhiên, nếu công ty có bằng chứng chứng minh về việc họ đang gặp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2012 thì công ty có quyền tạm thời chuyển bạn sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm:
“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”
Trong trường hợp công ty chuyển bạn sang làm công việc khác phù hợp theo quy định nêu trên, nếu mức lương của nhân viên thấp hơn mức lương của quản lý cấp cao thì bạn vẫn được giữ nguyên mức lương quản lý trong thời hạn 30 ngày làm việc. Đồng thời, tiền lương theo công việc mới phải bằng ít nhất 85% mức tiền lương của công việc cũ và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động của công ty thì bạn có thể thỏa thuận với công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
…
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
…”
Trường hợp bạn tự nguyện nộp đơn xin thôi việc thì đây không được xác định là người sử dụng lao động sa thải bạn. Bởi lẽ, sa thải là một hình thức xử lý kỷ luật được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp bạn vi phạm nội quy lao động; đồng thời, khi tiến hành xử lý kỷ luật với hình thức sa thải, công ty cần phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất