Chế độ tai nạn lao động - Trách nhiệm của công ty quy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Công ty có trách nhiệm như thế nào khi người lao động bị tai nạn lao động tử vong?
Câu hỏi: Chào luật sư! Cho tôi hỏi: anh tôi đi làm cho một công ty tư nhân ma, không có hợp đồng lao động và ảnh tôi cũng không tham gia BHXH. Trong quá trình lao động anh tôi bị tai nạn gây tử vong. Tôi muốn hỏi bên phía sử dụng lao động có phải bồi thường cho gia đình tôi không và mức bồi thường là bao nhiêu?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn để giải quyết vấn đề cần xác định những quy định sau:
1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Tại Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn thì người anh của bạn bị tai nạn tử vong trong quá trình làm việc, do đó sẽ được coi là tai nạn lao động.
2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp sảy ra tai nạn lao động
Khi được xác định là tai nạn lao động thì công ty có trách nhiệm theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 như sau:
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Đối chiếu quy định pháp luật với tình huống bạn nêu:
Như vậy, theo quy định trên công ty phải có trách nhiệm thanh toán các chi phí y tế liên quan đến các chi phí cứu chữa cho người lao động trước khi mất, đồng thời công ty phải bồi thường cho thân nhân người lao động 30 tháng tiền lương nếu việc xảy ra tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra. Trường hợp, bị tai nạn lao động mà do lỗi của người lao động gây ra thì công ty có trách nhiệm chi trả cho thân nhân người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường nêu trên.
Bên cạnh đó, khi bị tai nạn lao động thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp chế độ tai nạn lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, trong trường hợp này công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho anh bạn nên sẽ không được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp tai nạn lao động.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho anh bạn là công ty đang vi phạm quy định pháp luật bảo hiểm, vì vậy trong trường hợp này, thân nhân người lao động có quyền yêu cầu công ty chi trả bao gồm cả khoản trợ cấp tương ứng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Trường hợp, công ty không chi trả thì gia đình có thể gửi đơn khiếu nại tại Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở yêu cầu giải quyết.
2. Có được tính tiền lương làm thêm giờ đối với số giờ làm việc ngoài định mức công việc?
Câu hỏi:
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi nội dung yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, cần làm rõ những vấn đề sau:
1. Quy định về làm thêm giờ
Tại Điều 106 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Với trường hợp của bạn, căn cứ theo hợp đồng lao động để xác thời giờ làm việc bình thường, trường hợp phát sinh thời gian làm việc ngoài giờ làm việc bình thường thì cơ quan bạn phải có trách nhiệm chi trả tiền lương làm thêm giờ.
2. quy định về tiền lương làm thêm giờ
Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Như vậy, cơ quan bạn phải căn cứ theo số giờ làm thêm của bạn để tính tiền lương làm thêm giờ theo quy định nêu trên. Việc mỗi tháng bạn nhận được tiền làm ngoài giờ là 311.000 đồng là không có cơ sở pháp luật. Theo đó, bạn có quyền yêu cầu cơ quan chi trả tiền lương làm thêm giờ đối với số giờ làm việc ngoài định mức thời giờ làm việc bình thường.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất