Chấm dứt HĐLĐ phải bồi thường chi phí đào tạo trong trường hợp nào?

Hiện tại em đang làm tại công ty phần mềm và đang ký hợp đồng 1 năm, làm được 5 tháng tới tháng 8 mới hết hạn. Nhưng do mắt bị bệnh nên em xin công ty nghỉ có lý do chính đáng nhưng công ty bắt em đền bù 15 triệu do trước đó em tham gia khóa đào tạo 3 tháng có ký hợp đồng ràng buộc 1 năm. Hiện tại em không có khả năng đền bù và tính chất công việc ảnh hưởng đến mắt của em. Luật sư cho em hỏi trong trường hợp này em nên làm thế nào để không phải đền bù tiền và lấy sổ BHXH Em cảm ơn luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có ký hợp đồng tham gia khóa đào tạo 03 tháng với công ty và bạn có cam kết làm cho công ty 01 năm. Tuy nhiên, sau khi hết thời gian đào tạo và trở về làm việc, bạn chưa làm hết thời gian cam kết nhưng do vấn đề về sức khỏe nên bạn muốn nghỉ việc trước thời hạn đã cam kết. Vì thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng. Do vậy, chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:

 

Trường hợp 1: Vấn đề đào tạo và cam kết làm việc tại công ty được quy định trong hợp đồng lao động

 

Căn cứ tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

 

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”.

 

Theo quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu vấn đề đào tạo và cam kết làm việc tại công ty là một trong những điều khoản được quy định trong hợp đồng lao động. Đồng thời, khi nghỉ việc nếu bạn đã đáp ứng các điều kiện để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động thì được coi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

 

Nếu bạn chấm dứt HĐLĐ không thuộc 1 trong những trường hợp trên thì sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Theo đó, bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho công ty theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”.

 

Như vậy, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì bạn sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo theo cam kết đã thỏa thuận và quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động.

 

Theo Điều 62 Bộ luật lao động 2012 thì chi phí đào tạo gồm: “…3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”.

 

Bên cạnh đó, nếu bạn chấm dứt đúng quy định pháp luật thì hiện nay pháp luật hiện hành không có quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì có phải bồi thường hay không? Do vậy, để có cơ sở công ty yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo thì cần phải căn cứ vào cam kết mà các bên đã thỏa thuận về các trường hợp bồi thường chi phí đào tạo. Theo đó, nếu trong phần cam kết giữa bạn và công ty thỏa thuận trong mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đều phải bồi thường chi phí đào tạo, thì bạn sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo theo thỏa thuận mà bạn đã cam kết. Nếu trong cam kết không thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ cũng phải bồi thường thì phía công ty hoàn toàn không có cơ sở để yêu cầu bạn bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng.

 

Trường hợp 2: Vấn đề đào tạo và cam kết làm việc tại công ty được thể hiện bằng việc ký kết hợp đồng đào tạo riêng, độc lập với hợp đồng lao động

 

Trong trường hợp, nếu vấn đề đào tạo và cam kết làm việc tại công ty được thể hiện bằng việc ký kết hợp đồng đào tạo riêng, độc lập với hợp đồng lao động thì việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa làm đủ thời gian cam kết được xác định bạn đã vi phạm hợp đồng đào tạo. Do vậy, việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn vẫn phải có trách nhiệm bồi thường chi phí đào tạo cho công ty.

 

Ngoài ra, tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động như sau:

 

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”.

 

Theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của bạn; đồng thời phải làm thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc là trách nhiệm của công ty. Do đó, việc công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn là không phù hợp quy định pháp luật.

 

Tại khoản 1 Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

 

“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội

 

1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”.

 

Trong trường hợp này, bạn có thể gửi đơn khiếu nại trực tiếp đến Giám đốc công ty hoặc bạn có thể gửi đơn khiếu nại tại Phòng lao động – thương binh và xã hội quận (huyện) nơi đơn vị có trụ sở yêu cầu Hòa giải viên lao động đứng ra hòa giải. Bên cạnh đó, liên quan đến vấn đề tranh chấp về bảo hiểm xã hội thì không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải tại Phòng lao động thương binh và xã hội, bạn có thể trực tiếp làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.  

 

Trân trọng!

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169