Cấp lại sổ BHXH khi công ty cũ giải thể phá sản?
Nội dung tư vấn: Kính gửi luật sư,trường hợp thắc mắc của tôi như sau:Trước đây tôi có tham gia BHXH tại công ty cũ là Công ty C, nhưng vì lý do gia đình nên tôi xin nghỉ việc và không lấy lại sổ BHXH. Đến ngày 01/01/2016, tôi lại tham gia BHXH tại công ty mới là Công ty CP SX TM DV J, và được Công ty J tiếp tục đóng BHXH qua số sổ cũ thôi, tôi không được cấp sổ BHXH.Tháng 05/2018 sắp tới tôi định thôi việc để kinh doanh. Nhưng hiện tại tôi lại không có sổ BHXH.Vì vậy tôi có những câu hỏi sau:
1. Tôi có cần làm lại sổ BHXH trước khi thôi việc? Nếu có thì thủ tục như thế nào?
2. Tôi muốn hưởng đầy đủ chế độ sau khi thôi việc như bảo hiểm thất nghiệp... thì thủ tục như thế nào?Kính mong nhận được câu trả lời từ Qúy luật sư.Tôi trân thành cảm ơn!p/s: Tôi được nghe thông tin Công ty cũ là Công ty C đã giải thể nên tôi không lấy sổ BHXH lại được ạ.
Trả lời tư vấn: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia với nội dung trên chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ tại Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 46 Quyết định 959/QĐ-BHXH về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý thẻ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế năm 2015 có quy định ghi xác nhận sổ BHXH, BHTN của người lao động trong một số trường hợp đơn vị còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN như sau:
“Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật còn nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN nếu có người lao động chuyển nơi làm việc thì cơ quan BHXH xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động đến thời điểm doanh nghiệp đã đóng BHXH để người lao động tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị mới, sau khi thu hồi được khoản nợ của doanh nghiệp thì xác nhận bổ sung thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động.”
Theo nguyên tắc mỗi người chỉ có một số sổ BHXH. Nếu bạn đã được cấp một số sổ BHXH thì phải đóng tiếp tục trên số sổ đó.Trong trường hợp của bạn, do hiện tại công ty cũ là Công ty C đã phá sản rồi nên bạn phải lên cơ quan bảo hiểm xã hội nơi quản lý bảo hiểm của công ty C để hỏi thông tin về quá trình đóng của mình. Nếu trước khi phá sản công ty C đã hoàn tất khoản nợ bảo hiểm thì bạn lên cơ quan bảo hiểm đó để làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm lại. Trường hợp công ty C thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép chốt đến thời điểm doanh nghiệp đã đóng BHXH để người lao động tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị mới. Trong thời gian chờ thủ tục cấp lại sổ BHXH anh/chị có thể cũng cấp mã số sổ BHXH để công ty mới khai báo đóng BHXH.
Thứ nhất là trợ cấp thôi việc:
Theo Điều 37 Bộ luật lao động 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".
Trong trường hợp của bạn, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định tại Điều luật trên thì khi nghỉ việc bạn sẽ được công ty trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động, như sau:
"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".
Theo quy định trên, bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc dựa trên thời gian bạn làm việc tại công ty từ ngày bạn đi làm ở Công ty CP SX TM DV J cho đến tháng 5/2018 (trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp) và mỗi năm làm việc bạn được hưởng một tháng tiền lương.
Thứ hai là trợ cấp thất nghiệp:
Theo quy định tại Điều 49 về Điều kiện hưởng Luật việc làm năm 2013 có quy định như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thấtnghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làmviệc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằngtháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lêntrong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làmviệc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khichấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản1 Điều 43 của Luật này;
Căn cứ theo Điều 50 về Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của Luật việc làm năm 2013 có quy định như sau:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp,cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thấtnghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợcấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3.Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Vi Thị Huyền - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất