Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi đáp về trợ cấp tuất một lần

Chú em là người PY, làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội tại một công ty đươc 8 năm ở Tp.HCM. Vừa rồi chú qua đời tại nhà trọ khi đã hết giờ làm việc. Kết quả khám nghiệm ban đầu cho biết chú bị xuất huyết phổi + tim và không cấp cứu kịp thời nên mất. Chú hiện 29 tuổi, chưa có vợ con, còn ba mẹ già đều trên 70 tuổi và các anh chị đã có gia đình.Với trường hợp của chú em như trên thì phía công ty và phía cơ quan bảo hiểm xã hội bồi thường như thế nào ạ? Mức bồi thường cụ thể và hồ sơ thủ tục nhận
Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu, Công ty Luật Minh Gia xin tư vấn cho bạn như sau:

I. Các chế độ được hưởng. 

1, Trợ cấp thôi việc.


Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

" 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc." 
 

Theo quy định này, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong trường hợp chú bạn, nếu chú bạn không tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp và trước đó chưa được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc của chú bạn trong trường hợp này là tổng thời gian chú bạn làm việc tai công ty. 
 

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Ví dụ: tiền lương bình quân 06 tháng trước khi thôi việc của chú bạn là 3.000.000 đồng thì mỗi năm làm việc chú bạn được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương, tức là tiền trợ cấp mỗi năm làm việc của chú bạn là 1.500.000 đồng.
 

2. Chế độ tử tuất. 

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thân nhân của chú bạn sẽ được hưởng những Chế độ tử tuất như sau:

a) Trợ cấp mai táng:

Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

" Điều 66. Trợ cấp mai táng. 
 

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
 

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
 

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
 

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
 

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết." 


 Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH đang đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

- Cán bộ, công chức, viên chức;
... 
Vì vậy, chú bạn thuộc trường hợp được hưởng chế độ tử tuất, người lo mai táng cho chú bạn được hưởng trợ cấp mai táng. 

b) Trợ cấp tuất một lần:
 
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật BHXH ( các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng);

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật BHXH.

 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về mức trợ cấp tuất một lần như sau:

-  Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

- Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

Đối với trường hợp của chú bạn, vì bạn chưa cung cấp mức tiền lương bình quân 06 tháng trước khi bạn thôi việc, thời gian làm việc chính xác của chú bạn nên tôi không thể giúp bạn tính cụ thể mức hưởng trợ cấp thôi việc, chế độ tử tuất được. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ vào quy định và ví dụ trên để tính ra mức hưởng trợ cấp thôi việc mà chú bạn được hưởng.

II. Thủ tục hưởng chế độ tử tuất.

Bạn có thể tham khảo bài viết về Thủ tục hưởng chế độ tử tuất trong bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đường link dưới đây:

https://luatminhgia.com.vn/thu-tuc-huong-che-do-tu-tuat-trong-bao-hiem-xa-hoi-bat-buoc.aspx

Trân trọng
C.V Nguyễn Thị Quyên
Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo